Văn bản pháp luật là gì? Hiệu lực pháp lý được hiểu như thế nào?
Văn bản pháp luật được hiểu là do các chủ thể có thẩm quyền theo quy định của pháp luật ban hành ra theo đúng như trình tự và thủ tục, hình thức được pháp luật quy định. Nội dung của văn bản pháp luật mang ý chí của nhà nước, mang tính bắt buộc thực hiện và được quyền lực nhà nước bảo đảm thi hành.
Văn bản pháp luật là văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất. Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Những văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng được ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong luật thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
Đặc điểm của văn bản pháp luật:
Văn bản pháp luật do chủ thể có thẩm quyền theo quy định ban hành, có thể là cơ quan lập pháp , hành pháp, tư pháp, người đứng đầu một số cơ quan nhà nước, thủ trưởng cơ quan đơn vị, …;
Hình thức do pháp luật quy định, bao gồm các loại: luật, bộ luật, thông tư, nghị định, pháp lệnh, hiến pháp ,nghị quyết, quyết định;
Có trình tự thủ tục ban hành nhất định;
Văn bản pháp luật có ý chí của chủ thể, thông qua các quy định bao gồm: cấm, cho phép hay bắt buộc, mệnh lệnh của người có thẩm quyền;
Mang tính bắt buộc và được bảo đảm thực hiện.
Hiệu lực pháp lý là giá trị pháp lý của văn bản quy phạm pháp luật để thi hành áp dụng văn bản đó, thể hiện thứ bậc cao thấp của văn bản trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, thể hiện phạm vi tác động hoặc phạm vi điều chỉnh của văn bản về thời gian, không gian và về đối tượng áp dụng.
Văn bản pháp luật được coi là hết hiệu lực hoặc một phần trong các trường hợp sau:
Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định tring văn bản;
Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó;
Bị bãi bỏ một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực.
Hiệu lực trở về trước của văn bản quy phạm pháp luật là trường hợp văn bản được áp dụng đối với các quan hệ xã hội phát sinh trước thời điểm bắt đầu có hiệu lực pháp lý của văn bản đó. Chỉ trong trường hợp thực sự cần thiết để bảo đảm quyền lợi , lợi ích chung của xã hội, thực hiện các quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân được quy định trong luật, nghị quyết của quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan trung ương mới được quy định hiệu lực trở về trước. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cá cấp, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt không được quy định hiệu lực trở về trước. Ngoài ra còn các trường hợp không được quy định hiệu lực trở về trước, đó là: quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào thời điểm thực hiện hành vi đó pháp luật không có quy định trách nhiệm pháp lý; hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn.
Nguyên tắc áp dụng văn bản pháp luật, cụ thể như sau:
Văn bản pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực;
Áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn trong trường hợp có nhiều văn bản pháp luật quy định khác nhau về cùng một vấn đề;
Áp dụng quy định của văn bản quy phạm pháp luật ban hành sau trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành và có quy định khác nhau về cùng một vấn đề;
Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật trong nước và không cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
Áp dụng quy định của điều ước quốc tế trong trường hợp luật pháp Việt Nam và điều ước quốc tế có quy định khác nhau cùng một vấn đề, trừ Hiến pháp.
Trong các văn bản pháp luật thì sẽ có thể bao hàm cả ba nhóm văn bản đó là văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính và văn bản áp dụng pháp luật. Mỗi một nhóm được quy định trong thống của văn bản pháp luật, còn thể hiện một số nét đặc thù riêng về nội dung, cũng như về tính chất và nội dung trong vai trò quản lý nhà nước.